Ghi chú Na Tô Đồ

  1. Tha Sa Lạt Cáp Phiên (拖沙喇哈番, tiếng Mãn: ᡨᡠᠸᠠᡧᠠᡵᠠ
    ᡥᠠᡶᠠᠨ, chuyển tả: tuwašara hafan). Năm 1736, được định danh trong Hán ngữ là Vân kỵ úy
  2. Lăng tẩm của Nỗ Nhĩ Cáp XíchHiếu Từ Cao Hoàng hậu.
  3. Đầu thời Thanh, Lưỡng Giang dùng để chỉ 2 tỉnh Giang NamGiang Tây. Sau thời Khang Hi, Giang Nam chia làm 2 tỉnh Giang TôAn Huy. Đến nay "Lưỡng Giang" vẫn dùng để chỉ 3 tỉnh này.
  4. Mân Chiết bao gồm tỉnh Phúc Kiến và tỉnh Chiết Giang, và gồm cả Đài Loan.
  5. Lưỡng Quảng hay Hồ Quàng, là các gọi tắt của 2 tỉnh Hồ BắcHồ Nam.
  6. Cháu nội của phế thái tử Dận Nhưng, con trai thứ 3 của Hoằng Tấn. Đây là 1 trong 3 hậu duệ của Dận Nhưng được Ung Chính nuôi dưỡng trong cung và nhận làm con nuôi.